Tiếp tục chuỗi bài viết tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp chính trị của các vị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Trong chuyên mục Tiểu Sử, website risingtidescompetition.com chia sẻ đến bạn đọc tiểu sử Nguyễn Xuân Phúc – Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hãy cùng theo dõi nhé!
I. Xuất thân
- Họ và tên: NGUYỄN XUÂN PHÚC
- Tên thường gọi: NGUYỄN XUÂN PHÚC
- Ngày sinh: 20/07/1954
- Quê quán: Xã Quế Phú, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Dân tộc: Kinh
- Ngày vào Đảng: 12/05/1982
- Ngày chính thức: 12/11/1983
- Nơi ở hiện nay: Nhà công vụ số 11 Chùa Một Cột, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Cha ông là Nguyễn Hiền, sinh năm 1918, hoạt động cho chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trước năm 1954, tập kết ra Bắc theo Hiệp định Genevo. Ông cùng mẹ và các anh chị ở lại quê nhà, thuở nhỏ theo học ở trường làng. Mẹ và các anh chị của ông hoạt động bí mật cho Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, một người chị của ông bị quân đội Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa giết sau một trận đánh vào năm 1965. Năm 1966, mẹ ông cũng bị giết. Ông sống cùng người chị gái tại quê nhà một thời gian, sau đó được những người đồng chí của cha mẹ ông bí mật đưa ra Bắc học theo chế độ của học sinh miền Nam (năm 1967).
Vợ ông là bà Trần Thị Nguyệt Thu. Ông có hai con, con gái là Nguyễn Thị Xuân Trang, con trai là Nguyễn Xuân Hiếu, hiện đang là Chánh Văn phòng Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Vũ Chí Hùng hiện là Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính Việt Nam.
Ông có anh trai tên Nguyễn Quốc Dũng, sinh năm 1947, nguyên Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng. Ông có chị gái tên Nguyễn Thị Thuyền (em kế ông Nguyễn Quốc Dũng sinh năm 1952) và một chị gái đầu đi du kích bị lính Mỹ bắn chết.
II. Học tập
- Nguyễn Xuân Phúc theo học phổ thông cơ sở ở quê nhà Quảng Nam, Đà Nẵng.
- Giai đoạn 1966 – 1968, ông lên Chiến khu cách mạng, được Đảng đưa ra miền Bắc đào tạo. Ông theo học phổ thông, đồng thời là Bí thư Đoàn trường cấp III những năm 1968 – 1972, tốt nghiệp giáo dục phổ thông 10/10 năm 1972.
- Từ năm 1973, ông ra thủ đô Hà Nội, theo học tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tham gia hoạt động trong phong trào Đoàn thanh niên, từng làm Bí thư Chi đoàn. Đến năm 1978, ông tốt nghiệp Cử nhân kinh tế Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội với chứng chỉ ngoại ngữ Anh văn B, Nga văn B.
- Những năm 1990, ông theo học ngành Quản lý hành chính Nhà nước tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đến năm 1996, ông được cử theo học ngành Quản lý Kinh tế tại Đại học Quốc gia Singapore.
- Ngày 12 tháng 05 năm 1982, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, chính thức là ngày 12 tháng 11 năm 1983.
III. Trình độ đào tạo
- Giáo dục phổ thông: 10/10
- Chuyên môn nghiệp vụ: Cử nhân kinh tế
- Lý luận chính trị: Cao cấp
- Ngoại ngữ: Tiếng Anh; Tiếng Nga
IV. Khen thưởng
- Các Huân chương Lao động hạng Ba năm 2001, hạng Nhì năm 2005, hạng Nhất năm 2009
- Huân chương Chiến công hạng Ba năm 2003;
- Huân chương Vàng Quốc gia của Nhà nước CHDCND Lào năm 2017
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc năm 2000 và 2010
V. Chức vụ
- Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng các khóa X, XI, XII, XIII
- Ủy viên Bộ Chính trị khóa XI, XII, XIII
- Đại biểu Quốc hội khóa XI, XIII, XIV
- Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 05/04/2021)
VI. Quá trình công tác
Thời gian | Chức vụ, đơn vị công tác |
Từ 1966 – 1968: | Lên chiến khu Cách mạng, được Đảng đưa ra miền Bắc đào tạo, học phổ thông cấp II. |
Từ 1968 – 1972: | Học sinh cấp II, cấp III, Bí thư Chi đoàn, Bí thư Đoàn trường cấp III tại Hà Nội. |
Từ 1973 – 1977: | Sinh viên Khoa Kinh tế công nghiệp KI5, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Bí thư Chi đoàn. |
Từ 1978 – 1979: | Cán bộ Ban Quản lý kinh tế tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. |
Từ 1979 – 1993: | Chuyên viên, Phó Văn phòng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Bí thư Đảng ủy cơ quan, Đảng ủy viên Đảng ủy Khối dân chính đảng tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng khoá 1, 2. Học quản lý hành chính nhà nước tại Học viện Hành chính Quốc gia. |
Từ 1993 – 1996: | Giám đốc Sở Du lịch kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị Khu du lịch Furama Đà Nẵng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng; Tỉnh ủy viên Tỉnh ủy Quảng Nam – Đà Nẵng khoá 15, 16. Học lý luận chính trị cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; học quản lý kinh tế tại Đại học Quốc gia Singapore. |
Từ 1997 – 2001: | Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam khoá 17, 18, Phó Chủ tịch rồi Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Quảng Nam; kiêm Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá 6. |
Từ 2001 – 2004: | Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa 18, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam khóa 6, kiêm Chủ tịch Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Nam. Đại biểu Quốc hội khoá XI, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Nam, Ủy viên Ủy ban Kinh tế – Ngân sách của Quốc hội khoá XI. |
Từ 2004 – 2006: | Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa 19, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam khóa 7, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá 7. Đại biểu Quốc hội khoá XI, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Nam, Ủy viên Ủy ban Kinh tế – Ngân sách của Quốc hội khoá XI. |
Từ 3/2006 – 5/2006: | Phó Tổng Thanh tra Chính phủ. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng. |
Từ 6/2006 – 8/2007: | Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Chủ nhiệm thường trực Văn phòng Chính phủ; Ủy viên Ủy ban Kinh tế – Ngân sách của Quốc hội khoá XI |
Từ 8/2007 – 01/2011: | Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng; Ủy viên Ban cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ; Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối cơ quan Trung ương. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Bộ Chính trị |
Từ 01/2011 – 7/2011: | Ủy viên Bộ Chính trị khoá XI; Ủy viên Ban cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Tổ trưởng Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ; Đại biểu Quốc hội khóa XIII. |
Từ 8/2011 – 01/2016: | Ủy viên Bộ Chính trị khoá XI; Phó Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban liên Chính phủ Việt-Lào; Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tây Bắc; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ; Trưởng ban Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại; Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia; Chủ tịch Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương Phòng chống tham nhũng; Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ về tổng kết thi hành Hiến pháp 1992; Tổ trưởng Tổ Kinh tế của Tiểu ban Kinh tế – Xã hội chuẩn bị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII… Tham dự Chương trình Lãnh đạo Quản lý cấp cao Việt Nam tại Đại học Harvard. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, được bầu lại vào Ban chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu lại vào Bộ Chính trị. |
Từ 01/2016 – 4/2016: | Ủy viên Bộ Chính trị khoá XII; Phó Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục giữ các chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban chỉ đạo liên ngành nêu trên. Ngày 07/4/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII được bầu giữ chức Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII |
Từ 4/2016 – 7/2016: | Ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; Ủy viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương; Ủy viên Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông – Hải đảo, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực… Đại biểu Quốc hội khóa XIV. Ngày 26/7/2016, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV, được bầu giữ chức Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV. |
Từ 7/2016 – 4/2021: | Ủy viên Bộ Chính trị; Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ Trung ương; Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông – Hải đảo, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; Trưởng Ban chỉ đạo về an toàn, an ninh mạng quốc gia; Trưởng Tiểu ban Kinh tế – Xã hội chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, vào Ban chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương bầu lại vào Bộ Chính trị khóa XIII. |
Từ 05/04/2021: | Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được bầu làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. |
Trên đây là thông tin chi tiết về tiểu sử Nguyễn Xuân Phúc. Hy vọng qua bài viết này các bạn đọc thấy được sự cống hiến, phục vụ Đảng, Nhà nước và Nhân dân của đồng chí. Chúc cho đồng chí sức khỏe thật tốt để hoàn thành nhiệm vụ trên cương vị mới Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.